Print  
THẾ KỶ XX
Bản tin ngày: 09/03/2008   Website: Truyền bá Tin Tức Công Giáo

257. Th. PIUS X (4 và 9-8-1903 - 20-8-1914) tên là Giuseppe Sarto, sinh tại Riese. Ngài chống đối thuyết Duy Tân, duyệt lại bản Thánh Kinh Vulgata, thành lập học viện Thánh Kinh Giáo hoàng và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus. Ngài cho phép trẻ em được dễ dàng đến với bí tích Thánh Thể. Ngài canh tân bộ Giáo luật, chăm lo những vấn đề xã hội và cố gắng ngăn cản cuộc Thế chiến I. Ngài được tuyên phong hiển thánh ngày 29-5-1954.

 

258. BENEDICTUS XV (3 và 6-9-1914 - 22-1-1922) tên là Francis Della Chiesa, sinh tại Genoa. Ngài cố gắng xoa dịu những đau khổ do cuộc Thế chiến I gây nên và làm trung gian hoà giải các phe phái lâm chiến. Ngài công bố bộ Giáo Luật mới (1917). Ngài kêu mời các vị thừa sai tích cực lo việc truyền giáo, tách rời hoạt động chính trị qua thông điệp Maximum illud và khích lệ các nhà chú giải Thánh Kinh qua thông điệp Spiritus Paraclitus.

 

259. Cp. PIUS XI (6 và 12-2-1922 - 10-2-1939) tên là Achille Ratti, sinh tại Desio, Milan. Ngài đặt nền tảng cho phong trào Công giáo Tiến hành, phát triển công cuộc truyền giáo độc lập với mọi thành kiến. Ngài lưu tâm đến Đông Phương: tấn phong giám mục Trung Quốc và giám mục Nhật Bản đầu tiên, mở rộng Học viện Giáo hoàng Đông Phương, lập một chủng viện Nga. Ngài khuyến khích việc giáo dục Kitô giáo, tố cáo những việc làm quá đáng của các chủ nghĩa đương thời. Ngài dàn xếp với Mussolini về vấn đề Roma, thoả ước Lateranus, hình thành Thánh đô Vatican, chống lại chủ nghĩa quốc xã. Thánh nữ Têrêxa Hài Đồng Giêsu được ngài tuyên phong có ảnh hưởng mạnh trong cuộc sống thiêng liêng của ngài. Ngài được phong chân phước ngày 3-9-2000.

 

260. PIUS XII (2 và 12-3-1939 - 9-10-1958) tên là Eugenio Pacelli, sinh tại Roma. Ngài tích cực can thiệp để chấm dứt Thế chiến II. Vatican trở thành nơi trú ẩn cho nhiều người bị bách hại về chính trị hoặc chủng tộc. Ngài khuyến khích mọi nỗ lực để xây dựng một nền dân chủ Kitô giáo thật sự. Ngài viết nhiều thông điệp về Giáo Hội (Mystici Corporis), về nghiên cứu Thánh Kinh (Divino Afflante Spiritu), về thần học, phụng vụ và công bố tín điều Đức Mẹ Hồn Xác Lên Trời (1950). 

 

261. Cp. JOANNES XXIII (28-10 và 8-11-1958 - 3-6-1963) tên là Angelo Giuseppe Roncalli, sinh tại Sotto il Monte (Bergamo). Qua tông sắc “Humanae Salutis”, ngài triệu tập Công đồng Chung XXI, quen gọi là Công đồng Vatican II (khai mạc 11-10-1962). Công đồng nghiên cứu về mọi mặt của Giáo Hội: đời sống phụng vụ, các mối quan hệ xã hội, Giáo Hội và thế giới hiện đại, Giáo hội Công giáo và phong trào đại kết. Ngài là người bình dị, có tâm hồn tông đồ, rộng mở đặc biệt để liên kết mọi người. Ngài được tuyên phong chân phước ngày 3-9-2000.

 

262. PAULUS VI (21 và 30-6-1963 - 6-8-1978) tên là Giovanni B. Montini, sinh tại Concesio, Brescia. Ngài đã điều hành và kết thúc Công đồng Chung Vatican II (8-12-1965). Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên thực hiện các cuộc công du đến các nước khác để loan báo Tin Mừng Đức Kitô. Ngài đơn giản các nghi thức giáo hoàng. Ngài đã thiết lập tổ chức Thượng Hội đồng Giám mục để cùng chia sẻ trách nhiệm chung trong việc điều hành Giáo Hội toàn cầu.

 

263. JOANNES PAULUS I (26-8 và 3-9-1978 - 28-9-1978) tên là Albino Luciani, sinh tại Forno di Canale, Belluno. Ngài là vị đầu tiên chọn tên hiệu 2 vị thánh. Ngài đơn giản nghi lễ đăng quang giáo hoàng. Ngài qua đời vì nhồi máu cơ tim đang khi đọc sách trên giường. Ngài được coi là một vị giáo hoàng vui tươi.

 

264. JOANNES PAULUS II (16 và 22-10-1978 – 2-4-2005) tên là Karol Jozef Wojtyla, sinh ngày 18-5-1920 tại Wadowice (Kraków), Ba Lan. Thụ phong linh mục ngày 1-11-1946, giám mục ngày 28-9-1958, hồng y 26-6-1967, đắc cử giáo hoàng ngày 16-10-1978 và bắt đầu thi hành sứ vụ sáu ngày sau đó. Ngài là vị giáo hoàng đầu tiên gốc Ba Lan mà không phải người Ý kể từ Đức Giáo hoàng Adrianus VI vào năm 1522. Ngài cho ban hành bản văn Thánh Kinh Vulgata mới. Ngài gặp gỡ Thượng phụ Athenagoras I ở Constantinople và rất nhiều nhà lãnh đạo thế giới. Ngày 13-5-1981, trong cuộc tiếp kiến ở Đền thờ Thánh Phêrô, ngài bị trọng thương do Mehmet Ali Agca, một thanh niên Thổ Nhĩ Kỳ, mưu sát.


Trong suốt hơn 26 năm điều hành Giáo hội, ngài đã thực hiện 104 chuyến thăm mục vụ các nước và 146 chuyến thăm trong nước Ý. Là giám mục Rôma, ngài đã thăm 317 trong số 333 giáo xứ trong giáo phận.


Năm 1994, Đức Joannes Paulus II được Tạp chí Times bầu chọn là “Nhân vật trong năm”.


Các văn kiện chính mà Đức Joannes Paulus II đã ban hành gồm 14 Thông điệp, 15 Tông huấn, 11 Tông Hiến, và 45 tông thư. Ngài còn xuất bản năm cuốn sách:  "Crossing the Threshold of Hope" (1994); "Gift and Mystery: On the 50th Anniversary of My Priestly Ordination" (1996); "Roman Triptych - Meditations," tuyển tập thơ (2003); "Rise, Let Us Be On Our Way" (5-2004) và "Memory and Identity" (2005).


Ngài chủ trì 147 lễ phong chân phước và phong chân phước cho 1.338 người Công giáo. Ngài còn chủ trì 51 lễ phong thánh, trong đó đã phong thánh cho  482 vị. Tại chín hội nghị các hồng y mà ngài tổ chức, ngài đã phong 231 hồng y. Ngài còn chủ trì 15 Thượng Hội đồng Giám mục.


Giáo hội đang mở hồ sơ phong thánh cho ngài.

In ngày: 23/11/2024
Website: Truyền bá Tin Tức Công Giáo
Print