Martyr (danh từ gốc
Hy Lạp: martuV;
sau này: martur),
có nghĩa là chứng nhân, người làm chứng. Từ này được dùng để chỉ những người bị
giết hại vì đức tin hay vì luân lý Kitô giáo.
1.
Một số cách dịch
Trong tiếng Việt,
thường dịch là “kẻ chết vì đạo, kẻ chết vì nghĩa, kẻ chịu đoạ đày, liệt sĩ”
hoặc “người chịu chết vì đạo, đấng tử vì đạo, đấng tử đạo...”.
Trong nhà đạo thường
dịch là “tử đạo”, như các Thánh Tử đạo Việt Nam.
Dịch như vậy, về mặt
ngôn ngữ thấy có vấn đề về ngữ pháp. Thử trưng ra vài nghĩa có liên quan đến chữ
“tử”:
- tử chiến: chiến
đấu cho đến chết
- tử hình: hình phạt chết
- tử thi: thây người
chết
- tử thương: bị
thương đến phải chết
- tử tù: bị xử tội
chết nhưng còn giam trong tù
- tử trận: chết
trên chiến trường
Tử có nhiều ý nghĩa trong tiếng Việt, nhưng liên quan đến
martyr thì chỉ có nghĩa là “chết, không hoạt động”.
Vậy tử đạo có phải là đạo chết không? Các từ
điển phần lớn chỉ có thuật từ tử vì đạo, không có thuật từ
tử đạo, ngoại trừ cuốn Việt Nam Tự Điển
của Lê Văn Đức.
2.
Tuẫn đạo
Chúng ta có thể tìm
được một từ khác trong từ điển cho chữ martyr, đó là “tuẫn đạo” hay “tuận đạo”.
Tuẫn có những nghĩa: “liều chết vì một việc gì;
chôn người sống theo người chết”. Ví dụ: tuẫn danh (chết vì danh), tuẫn đạo (chết
vì đạo), tuẫn lợi (chết vì tiền), tuẫn tiết (chết vì tiết nghĩa), tuẫn táng
(chôn người sống theo người chết), v.v…
Trong tiếng Hán, chữ
tuẫn thuộc thể loại hình thinh và hội
ý:
- theo phiên thiết
(hình thinh), thì殉(tuẫn) là辭(từ) + 潤(nhuận), đọc là: t + uận = tuận,
nhưng quen đọc là tuẫn.
- theo ý tưởng (hội
ý), thì殉(tuẫn) gồm có bộ歹(đãi) (đúng âm phải gọi là bộ ngạt) và chữ旬(tuần). Bộ歹(đãi) có nghĩa là xương tàn, thi thể, chết;
là xấu. Và chữ旬(tuần) xưa đồng
nghĩa với chữ均(quân), nghĩa là đều,
chôn chung thì người sống kẻ chết đều phải chết, nên殉(tuẫn) lấy âm旬(tuần).
Một diễn giải khác
cho rằng chữ旬(tuần) là giản thể
của chữ徇(tuần), nghĩa là
khuất tùng, buộc phải theo, chịu khuất theo; người bị chôn theo, luôn có nỗi khổ
tâm là không thể không khuất tùng theo người chết này, nên lấy âm旬(tuần).
Tóm lại: tuẫn
hay tuận
có nghĩa là: (1) Đem người sống chôn theo người chết; (2) Theo; (3) Mưu cầu; (4)
Xả thân mà làm; (5) Liều chết vì một việc gì; (6) Thông với “tuần”, đi vòng
quanh quan sát.
Tìm thêm vài cuốn tự
điển có giá trị về ngôn ngữ học:
1) VIỆT NGỮ CHÁNH TẢ TỰ VỊ (Lê Ngọc Trụ, 1971)
Tuẫn còn đọc tuận:
- Liều chết vì một việc gì.
- Chôn người sống theo người chết.
2) HÁN VIỆT TỰ ĐIỂN (Thiều Chửu, 1993)
- Chết theo, dùng người chôn theo người chết.
- Theo.
3) TỪ ĐIỂN HÁN VIỆT (Nhà In Sách Thương Vụ, Trung Quốc,
1994)
- Hy sinh có mục đích.
- Chôn theo người chết.
4). VIỆT NAM TỰ ĐIỂN (Lê Văn Đức, 1970).
- Tuẫn: Còn gọi là tuận, theo, tuỳ theo, vì với, chôn
người sống theo người chết.
- Tuẫn đạo: Chết vì đạo, vì đường lối vạch sẵn, vì
chính nghĩa.
5). ĐẠI TỪ ĐIỂN TIẾNG VIỆT (Nguyễn Như Ý, 1999).
- Hy sinh.
- Tuẫn đạo: chết vì đạo.
6). TỪ ĐIỂN HÁN VIỆT (Phan Văn Các chủ biên, Viện Ngôn
Ngữ Học, 2002).
- Chôn theo người chết.
- Hy sinh.
3. Nhận xét
Dịch chữ martyr là tử vì đạo hay tử đạo, và hiểu là chết vì đạo, xem ra có gút mắc, vì chữ tử có
nghĩa là “chết”, còn chữ “vì” thì ở đâu ra?
Dịch chữ martyr là tuẫn đạo, nghĩa là chết vì đạo,
vì “tuẫn” là “chết vì” xem ra sát nghĩa, dễ hiểu, nếu như ta đã hiểu rõ nghĩa của
chữ tuẫn (như đã phân tích ở trên).
Kết luận
Như thế, chúng ta
có sẵn từ tuẫn đạo để dịch chữ martyr, tại sao lại dùng từ “tử đạo”, xét
về mặt ngữ pháp trong Hán Việt thì không đúng. Thiết nghĩ, các nhà chuyên môn về
ngữ pháp Hán Việt có thể giải thích thấu đáo vấn đề này hơn?
Bực thinh
|
Loại thinh
|
Bình
|
Thượng
|
Khứ
|
Nhập (*)
|
Thanh
|
Dấu ngang
|
Dấu hỏi
|
Dấu sắc
|
Dấu sắc
|
Trọc
|
Dấu huyền
|
Dấu ngã
|
Dấu nặng
|
Dấu nặng
|
Lm. Stêphanô Huỳnh Trụ