215. PIUS III (22-9 và 8-10-1503 - 18-10-1503) sinh tại Siena. Vì sức khoẻ yếu kém, ngài chỉ chấp nhận kết quả bầu cử sau nhiều lần được thuyết phục. Chứng đau khớp bắt ngài phải ngồi trong khi cử hành lễ tấn phong. Ngài không làm được nhiều vì thời nhiệm của ngài chỉ kéo dài 10 ngày.
216. JULIUS II (31-10 và 26-11-1503 - 21-2-1513) sinh tại Savona. Ngài khuyến khích nghệ thuật và góp phần nghiên cứu vẻ tráng lệ nguy nga của Roma qua các công trình của các danh hoạ Raphael và Michelangelo. Ngài triệu tập Công đồng Chung XVIII. Ngài hoàn thành việc xây dựng Đền thờ Thánh Phêrô.
217. LEO X (9 và 19-3-1513 - 1-12-1521) sinh tại Florence. Ngài không hiểu mà cũng không biết làm thế nào để tìm ra một biện pháp sửa đổi giáo thuyết của Martin Luther. Ngài hỗ trợ hoạt động “hiệu cầm đồ” phòng khi rủi ro, thiếu thốn.
218. ADRIANUS VI (9-1 và 31-8-1522 - 14-9-1523) sinh tại Ultrecht, Hà Lan. Ngài nhiệt tình dấn thân chống lại những kẻ đang quấy rối Giáo Hội và chống lại quân Thổ Nhĩ Kỳ nhưng không mấy thành công.
219. CLEMENS VII (19 và 26-11-1523 - 25-9-1534) sinh tại Florence. Ngài không thể ngăn cản được những tranh chấp gay gắt giữa Công giáo và Tin Lành của Luther Cải Cách. Vua nước Anh, Henry VIII, bị vạ tuyệt thông và lập tức thề bỏ đạo Công giáo trong thời ngài.
220. PAULUS III (13-10 và 3-11-1534 - 10-11-1549) sinh tại Roma. Là người bảo trợ vĩ đại của văn hoá và nghệ thuật, ngài bổ nhiệm danh hoạ Michelangelo làm kiến trúc sư vĩnh viễn cho Đền Thánh Phêrô. Ngài chính thức phê chuẩn dòng Tên (Chúa Giêsu). Ngài triệu tập Công đồng Chung XIX.
221. JULES III (7 và 22-2-1550 - 23-3-1555) sinh tại Roma. Bằng cách tái nhóm Công đồng Chung Trent, ngài tiếp tục phi bác giáo thuyết của Luther. Khi nữ hoàng Mary Tudor lên ngôi trị vì nước Anh, ngài cử một đặc sứ để tái lập đức tin Công giáo.
222. MARCELLUS II (9 và 10-4-1555 - 1-5-1555) sinh tại Monte- pulciano. Ngài là vị giáo hoàng cuối cùng giữ lại tên thánh rửa tội. Ngài ghi dấu ấn khắc khổ và cương trực của mình trên giáo triều của ngài. Ngài quan tâm đặc biệt đến dân tộc Nga và Mông Cổ.
223. PAULUS IV (23 và 26-5-1555 - 18-8-1559) sinh tại Naples. Ngài cổ vũõ việc chấn hưng đạo đức và chống lại lạc giáo Luther. Ngài ra lệnh buộc người Do Thái sống trong những khu biệt cư.
224. PIUS IV (25-12 và 6-1-1560 - 9-12-1565) sinh tại Milan. Ngài tái nhóm Công đồng Chung Trent và đã kết thúc thành công. Ngài xá tội cho tất cả hối nhân.
225. Th. PIUS V (7 và 17-1-1566 - 1-5-1572) Sinh tại Bosco. Để ngăn chặn sự bành trướng của lạc giáo, ngài cổ vũ nền văn hoá cho quần chúng. Ngài phạt vạ tuyệt thông nữ hoàng nước Anh, Elizabeth. Ngài là người gợi hứng cho chiến thắng của Kitô giáo chống lại quân Saracens ở Lepante. Ngài ấn định việc sử dụng Sách Lễ Roma.
226. GREGORIUS XIII (13 và 25-5-1572 - 10-4-1585) sinh tại Bologna. Ngài cho mở các chủng viện ở Vienna, Prague, Gratz và Nhật Bản và cải cách lịch chung thế giới.
227. SIXTUS V (24-4 và 1-5-1585 - 27-8-1590) sinh tại Grottammare. Ngài thực hiện rất nghiêm túc việc canh tân Giáo Hội, hoàn tất công trình mái vòm Đền Thánh Phêrô, đài kỷ niệm tại quảng trường Thánh Phêrô.
228. URBANUS VII (15-9-1590 - 27-9-1590) sinh tại Roma. Ngài là người rất đức độ và bác ái. Ngài sắp đặt lại việc điều hành Giáo Hội theo các sắc lệnh của Công đồng Trent. Ngài qua đời vì bệnh sốt rét chỉ sau 13 ngày trên ngai giáo hoàng.
229. GREGORIUS XIV (5 và 8-12-1590 - 16-10-1591) sinh tại Cremona. Ngài cho quyền được tị nạn trong các toà Khâm sứ Toà Thánh.
230. INNOCENS IX (29-10 và 3-11-1591 - 30-12-1591) sinh tại Bologna. Ngài đã hạn chế phần nào những hậu quả của trận dịch khủng khiếp và cuộc chiến chống các băng cướp cùng những phe nhóm nội bộ khác nhau.
231. CLEMENS VIII (30-1 và 9-2-1592 - 3-3-1605) sinh tại Florence. Ngài đã tái lập hoà bình cho Pháp và Tây Ban Nha.
|