1. Người được
Thánh sử Luca gởi tặng sách Tin Mừng
a. Ông
Thêôphêlô
b. Ông
Thêôphilô
c. Ông Phaolô
d. Ông Giuliô
2. Sứ thần đã truyền tin cho tư tế Dacaria.
a. Sứ thần
Micaen
b. Sứ thần
Raphaen
c. Sứ thần Gáprien
3. Vợ của tư tế Dacaria
a. Bà Êlisabét
b. Bà Anna
c. Bà Bátseva
d. Bà Êliseva
4. Dòng tộc tư tế của bà Êlisabét
a. Tư tế Aharon
b. Tư tế Xađốc
c. Tư tế Dacaria
d. Tư tế Lêvi
5. Thời vua Do Thái cai trị miền Giuđê khi Sứ thần Gabriel
truyền tin cho tư tế Dacaria
a. Vua Atêra
b. Vua Hêrôđê
Acrippa
c. Vua Hêrôđê
Antipa
d. Vua Hêrôđê
Cả
6. Nơi đứng bên phải của Sứ thần Gabriel khi hiện ra với tư
tế Dacaria
a. Đền thờ
b. Bàn thờ
c. Hương án
d. Cửa thành
Giêrusalem
7. Miền đất, nơi Sứ thần Gabriel hiên ra với tư tế Dacaria
a. Miền Samaria
b. Miền Giuđê
c. Miền Galilê
d. Miền Thập tỉnh
8. Sứ thần Gabriel loan báo với tư tế Dacaria, vợ ông sẽ
sinh con trai. Và tên con trẻ được đặt là:
a. Samuen
b. Gioan
c. Giêsu
d. Dacaria
9. Đây là những thứ mà con trẻ của bà Êlisabét không được
dùng đến:
a. Rượu lạt
b. Châu chấu
c. Thịt chiên
d. Mật ong
10. Vì không tin những điều sứ thần nói, nên tư tế Dacaria
bị:
a. Câm
b. Mù
c. Bỏ đói
d. Giam tù
11. Sứ thần Gabriel nói với tư tế Dacaria về Gioan, con trẻ
sẽ đầy thần khí và quyền năng của:
a. Ngôn sứ
Môsê
b. Ngôn sứ
Êlia
c. Tư tế
Aharon
d. Thượng tế
Menkixêđê
12. Mẹ của Thánh Gioan Tẩy Giả:
a. Bà Êlisabét
b. Bà Êliseva
c. Bà Bátseva
d. Bà Anna
13. Cha của Thánh Gioan Tẩy Giả :
a. Ông Gioan
b. Ông Simon
c. Ông Giôna
d. Ông Dacaria
14. Thánh Gioan lớn hơn Đức Giêsu bao nhiêu tháng?
a. 3 tháng
b. 6 tháng
c. 9 tháng
d. 12 tháng
15. Sứ thần của Chúa nói nói ông Dacaria: “Này ông Dacaria,
đừng sợ, vì Thiên Chúa đã nhận lời ông cầu xin: bà Êlisabét, vợ ông, sẽ sinh
cho ông 1 đứa con trai, và… … …”.
a. Ông phải đặt tên cho nó là Gioan.
b. Ông phải hiến dâng nó cho Thiên Chúa.
c. Ông phải tạ ơn cho Thiên Chúa.
d. Ông phải làm lễ cắt bì cho nó.
16. Vì không tin nên Sứ thần Gabriel nói: “Này đây ông sẽ bị
câm, không nói được, cho đến ngày các điều ấy xảy ra, bởi vì ông đã không tin
lời tôi, là những lời… …”.
a. Sẽ được ứng nghiệm đúng thời đúng
buổi.
b. Sẽ được thực hiện.
c. Đã được tiên báo.
d. Đã được Thiên Chúa linh ứng.
17. Sứ thần đã truyền tin cho Đức Maria:
a. Sứ thần
Micaen
b. Sứ thần
Raphaen
c. Sứ thần Gáprien
18. Sứ thần Gabriel
đến với Đức Maria tại thành:
a. Caphácnaum
b. Giêrusalem
c. Nadarét
d. Bêtania
19. Tên mà sứ thần Gabriel báo cho Đức người biết con trẻ sẽ
sinh ra:
a.
Samuel
b.
Gioan
c.
Giêsu
d.
Môsê
20. Đức Giêsu sẽ thừa hưởng ngai vàng của… … …
a.
Vua Hêrôđê
b.
Vua Arêta
c.
Vua Đavít
d.
Vua Salômôn
21. “Mừng vui lên, hỡi Đấng đầy ân sủng, Đức Chúa ở cùng bà”.
Lời chúc mừng Đức Maria của:
a.
Ông Giuse
b.
Bà Êlisabét
c.
Sứ thần Raphaen
d.
Sứ thần Gáprien
22. “Người sẽ ngự xuống trên Đức Maria và quyền năng Đấng
Tối Cao sẽ rợp bóng trên Bà”.
a.
Đức Giêsu
b.
Thánh thần
c.
Thiên Chúa
d.
Ngôn sứ Êlia
23. Khi sứ thần Gáprien chào Đức Maria: “Mừng vui lên”. Nghe
lời ấy, Đức Maria rất
a.
Sợ hãi
b.
Bối rối
c. Lo âu
d. Mừng rỡ
24. Khi truyền tin cho Đức Maria, Sứ thần Gáprien loan
báo trẻ Giêsu sẽ trị vì nhà… … … đến muôn đời.
a.
Giacóp
b.
Ápraham
c.
Đavít
d.
Giuse
25. Lời đầu tiên Sứ thần Gáprien nói với trinh nữ Maria:
a. “Mừng vui lên, hỡi Đấng đầy ân sủng,
Đức Chúa ở cùng bà”.
b. “Kính
chào bà, trinh nữ Maria”.
c. “Kính
chào bà, người nữ được chúc phúc”.
d. “Mừng vui
lên, người nữ được chúc phúc”.
26. Sứ thần Gáprien nói với Đức Maria: “Bà sẽ thụ thai, sinh
hạ 1 con trai và đặt tên là Giêsu, Người sẽ nên cao cả, và được gọi là… … …”.
a.
Con Đấng Tối Cao
b.
Ngôi Hai Thiên Chúa
c.
Đấng Cứu Thế
d.
Đấng Mêsia
27. Đức Maria thưa với sứ thần: “Vâng, tôi đây là nữ tỳ của
Chúa, … … …”.
a. xin Chúa cứ làm cho tôi như lời sứ
thần nói.
b. Xin hãy làm mọi sự theo ý Ngài.
c. Xin đón nhận tất cả mọi việc như
Thánh ý Ngài.
d. Xin cho ý Chúa được thể hiện.
28. Người chị họ của Đức Maria là:
a. Bà Susanna
b. Bà Êliseva
c. Bà Êlisabét
d. Bà Anna
29. “Em được Chúa chúc phúc hơn mọi
người phụ nữ, và người con em cưu mang cũng được chúc phúc”. Lời chào mừng Đức
Maria của:
a. Bà Êlisabét
b. Ông Giuse
c. Ông Dacaria
d. Sứ thần Gáprien
30. Người hát bài
ca “Ngợi khen” (Magnificat):
a. Mẹ Maria
b. Bà Êlisabét
c. Tư tế Dacaria
d. Các thiên sứ
31. Thời gian Đức
Maria lưu lại với bà Êlisabét:
a.
1 tháng
b.
3 tháng
c.
6 tháng
d.
9 tháng
32. Khi gặp Đức Maria, bà Êlisabét liền nói: “Em được chúc
phúc hơn mọi người phụ nữ, và người con em đang cưu mang… …”.
a.
cũng được chúc phúc.
b.
chính thật là Con Thiên Chúa.
c.
là Đấng Kitô.
d.
là người mà toàn dân Ítraen đang mong đợi.
33. Đức Maria nói:
“Linh hồn tôi ngợi khen Đức Chúa, Thần trí tôi hớn hở vui
mừng, Vì Thiên Chúa,… … …”
a.
Đấng cứu độ tôi.
b.
Đã nhớ đến tôi.
c.
Đã thực hiện nơi tôi những điều trọng đại.
d.
Đã ban nhiều ân sủng cho tôi.
34. Đức Maria nói:
“Chúa giơ tay biểu dương sức mạnh,
Dẹp tan phường lòng trí kiêu căng.
Chúa hạ bệ những ai quyền thế,
Người nâng cao mọi kẻ khiêm nhường.
Kẻ đói nghèo, Chúa ban của dư đầy,
Người giàu có, … … …”.
a.
lại bị đuổi về tay trắng.
b.
bị ném vào lửa đời đời.
c.
trở thành người tay trắng.
d. sẽ chịu nhiều khổ đau.
35. Tên của đứa trẻ, con của tư tế Dacaria và bà Êlisabét.
a. Dacaria
b. Gioan
c. Samuen
d. Giêsu
36. Sau khi sinh được bao ngày thì người ta đặt tên cho con
trẻ?
a. 6 ngày
b. 7 ngày
c. 8 ngày
d. 9 ngày
37. Khi đặt tên cho đứa bé là Gioan, tư tế Dacaria liền… … …
a. vui mừng hớn hở
b. bắt tay với mọi người
c. nói được
d. vào đền thờ cầu nguyện tạ ơn.
38. Tác giả “Bài ca chúc tụng” (Benedictus).
a. Tư tế
Dacaria
b. Đức Maria
c. Ông Gioan
Tẩy Giả
d. Bà
Êlisabét
39. Ông Dacaria được đầy Thánh Thần, liền nói tiên tri rằng:
“Chúc tụng Đức Chúa là… … …, đã viếng thăm cứu chuộc dân
Người”.
a. Thiên Chúa Ítraen.
b. Thiên Chúa chúng con.
c. Thiên Chúa của cha ông chúng con.
d. Thiên Chúa của tổ phụ chúng con.
40. Ông Dacaria được đầy Thánh Thần, liền nói:
“Thiên Chúa ta đầy
lòng trắc ẩn,
Cho… … … tự chốn cao vời viếng thăm ta,
Soi sáng những ai ngồi nơi tăm tối
và trong bóng tử thần,
Dẫn ta bước vào đường nẻo bình an”.
a. Vầng Đông
b. Mặt trời
c. Ngôi Hai
Con Chúa
d. Đấng Cứu
Chuộc
41. Theo Thánh sử Mátthêu, Người sinh ra ông Giuse, chồng
của bà Maria là:
a. Ông Giuse
b. Ông Hêli
c. Ông Giacóp
d. Ông
Dacaria
42. Người đã thành hôn với Đức Maria:
a. Ông Giacop
b. Ông Giuse
c. Ông
Dacaria
d. Ông Gioan
43. “Emmanuen” được ngôn sứ nào tiên báo?
a. Ngôn sứ
Isaia
b. Ngôn sứ
Êdêkien
c. Ngôn sứ
Mikha
d. Ngôn sứ
Êlia
44. “Thiên Chúa
ở cùng chúng ta” có nghĩa là:
a. Emmanuen
b. Giêsua
c. Giôsuê
d. Maranatha
45. Vua Do Thái thời Chúa Giêsu ra đời.
a. Vua Hêrôđê
Cả
b. Vua Hêrôđê
Antipa
c. Vua Philip
d. Vua Hêrôđê
Acrippa
46. Hoàng đế Lamã thời Chúa Giêsu ra đời.
a. Hoàng đế
Augúttô
b. Hoàng đế
Cơlaudiô
c. Hoàng đế
Tibêriô
d. Hoàng đế
Xêda
47. Những người từ phương Đông đến thờ lạy Hài Nhi Giêsu.
a. Các nhà
chiêm tinh
b. Các thầy
tư tế
c. Những
người chăn chiên
d. Các tiên
tri
48. Nơi Hài Nhi Giêsu sinh ra.
a. Nadarét
b. Bêlem
c. Bêtania
d. Gôngôtha
49. “Phần ngươi, hỡi Bêlem, miền đất Giuđa, ngươi đâu phải
là thành nhỏ nhất của Giuđa, vì ngươi là nơi vị lãnh tụ chăn dắt Ítraen - dân
Ta, sẽ ra đời”. Lời ngôn sứ nào đã tiên báo?
a. Ngôn sứ
Isaia
b. Ngôn sứ
Êdêkien
c. Ngôn sứ
Mikha
d. Ngôn sứ
Êlia
50. Tổng trấn thời Chúa Giêsu sinh ra.
a. Tổng trấn
Quiriniô
b. Tổng trấn
Philatô
c. Tổng trấn
Phếttô
d. Tổng trấn
Phêlích
51. “Vinh danh Thiên Chúa trên trời. Bình an dưới thế cho
người Chúa thương”. Những người hợp với các sứ thần cất tiếng ngợi khen Thiên
Chúa:
a. Các thiên
thần
b. Các đạo sĩ
c. Các mục
đồng
d. Người dân
Bêlem
52. Khi Hài Nhi Giêsu sinh ra, muôn vàn thiên binh hợp với
sứ thần cất tiếng ngợi khen Thiên Chúa rằng: “Vinh danh Thiên Chúa trên trời. Bình
an dưới thế… …”.
a. Cho những ai được Chúa thương.
b. Cho mọi người trần ai.
c. Cho loài người Chúa thương.
d. Cho người Chúa tuyển chọn.
53. Với những người chăn chiên, sứ thần Chúa nói: “Hôm nay,
một Đấng cứu độ đã sinh ra cho anh em trong… … …, Người là Đấng Kitô Đức Chúa”.
a. Thành vua
Salômôn.
b. Thành
Bêlem.
c. Nhà
Giacóp.
d. Thành vua
Đavít.
54. Với những người chăn chiên, sứ thần Chúa nói: “Anh em cứ
dấu này mà nhận ra Người, anh em sẽ gặp thấy 1 trẻ sơ sinh bọc tã… … …”
a. nằm trong
máng cỏ.
b. trong hang
lừa bé nhỏ.
c. được bà Maria bồng ẵm.
d. nằm giữa bầy chiên lừa.
55. Đây là những tặng vật mà các nhà chiêm tinh tặng Hài
Nhi Giêsu:
a. Mộc dược, vân hương & vàng
b. Vân hương, lôi hội & vàng
c. Vàng, nhũ hương & mộc dược
d. Vàng, vân hương & nhũ hương
56. Tại đền thờ, vị ngôn sứ đã nói với Đức Maria: “Còn chính
bà, một lưỡi gươm sẽ đâm thấu tâm hồn bà”.
a. Ông Siméon
b. Bà Anna
c. Ông Simon
d. Ông
Dacaria
57. Người bát bài ca “An bình ra đi” (Nunc Dimitis) là:
a. Đức Maria
b. Tư tế Dacaria
c. Ông Simon
d. Ông Siméon
58. Nữ ngôn sứ đã gặp Hài Nhi và 2 ông bà trong Đền thờ
Giêrusalem.
a. Bà Anna
b. Bà Đơvôra
c. Bà Átnat
d. Bà Ađa
59. Cha của nữ ngôn sứ Anna.
a. Ông
Bơthuên
b. Ông Amram
c. Ông Pơnuên
d. Ông Giacóp
60. Chi tộc của nữ ngôn sứ Anna, người đã gặp Hài Nhi Giêsu
trong Đền Thờ.
a. Chi tộc
Asê
b. Chi tộc
Lêvi
c. Chi tộc
Giuđa
d. Chi tộc
Mơnasê
61. Người đã tìm giết Hài Nhi Giêsu.
a. Hoàng đế
Augúttô
b. Tổng trấn
Philatô
c. Vua Hêrôđê
Cả
d. Vua Hêrôđê
Antipa
62. Đất nước Hài Nhi Giêsu cùng gia đình lánh nạn.
a. Nước Ai Cập
b. Nước Do Thái
c. Nước Ảrập
d. Nước Liban
63. Thế là ứng nghiệm lời ngôn sứ: “Ở Rama, vẳng nghe tiếng
khóc than rền rỉ: tiếng bà Rakhen khóc thương con mình và không chịu để cho
người ta an ủi, vì chúng không còn nữa”. Lời của ngôn sứ …
a. Ngôn sứ
Giêrêmia
b. Ngôn sứ
Êdêkien
c. Ngôn sứ Dacaria
d. Ngôn sứ Xôphônia
64. Người đã khóc than con mình khi chúng bị vua Hêrôđê giết
chết tại Rama?
a. Bà Rêbêca
b. Bà Anna
c. Bà Xara
d. Rakhen
65. Theo luật dạy rằng: “Mọi con trai đầu lòng phải được gọi
là của thánh, dành cho Chúa”, và cũng để dâng của lễ theo luật Chúa truyền, là
1 đôi chim gáy hay… … …
a. 1 cặp bồ
câu non.
b. 1 con dê béo.
c. 1 con
chiên 1 tuổi.
d. 1 con
chiên non.
66. Tại Đền Thờ, ông Simêon ẵm lấy Hài Nhi và chúc tụng
Thiên Chúa:
“Muôn lạy Chúa, giờ đây,
theo lời Ngài đã hứa,
xin để tôi tớ này được an bình ra đi.
Vì chính mắt con được thấy ơn cứu độ
Chúa đã dành sẵn cho muôn dân:
Đó là … … …
là vinh quang của Ítraen, dân Ngài”.
a. Ánh sáng
soi đường cho dân ngoại
b. Ơn cứu độ
cho muôn dân
c. Đấng Cứu
Thế đã được hứa ban
d. Ánh sáng
cho muôn dân
67. Với Đức Maria, ông Simêon nó: “Còn chính bà, … … … sẽ
đâm thâu tâm hồn bà”.
a. 1 lưỡi
đòng
b. 1 lưỡi
gươm
c. nỗi thống
khổ
d. 1 lưỡi
giáo
68. “Ta gọi Con
Ta ra khỏi Ai Cập”. Lời ngôn sứ:
a. Ngôn sứ Hôsê
b. Ngôn sứ Isaia
c. Ngôn sứ Giêrêmia
d. Ngôn sứ Êlia
69. Người cai trị miền Giuđê sau khi vua Hêrôđê Cả băng hà:
a. Vua Hêrôđê
Áckhêlao
b. Vua Hêrôđê
Antipa
c. Vua Philíp
d. Vua
Ácrippa
70. Thành mà gia đình thánh gia cư ngụ sau khi từ Ai Cập trở
về:
a. Thành
Giêrusalem
b. Thành
Caphácnaum
c. Thành
Xiđôn
d. Thành
Nadarét
71. Ông Giuse và bà Maria lạc mất Chúa Giêsu vào năm Người
được:
a. 7 tuổi
b. 9 tuổi
c. 10 tuổi
d. 12
tuổi
72. Năm 12 tuổi, Đức Giêsu cùng với hai ông bà lên Đền Thờ
Giêrusalem mừng lễ … … … và hai Ông bà đã lạc mất Người ở đó.
a. Lễ Lều
b. Lễ Ngũ
Tuần
c. Lễ Vượt
Qua
d. Lễ Xá Tội
73. Khi thấy Chúa Giêsu ngồi giữa các bậc thầy, người liền
nói: “Con ơi, sao con lại làm cho cha mẹ như thế? Con thấy không, cha con và mẹ
đây đang phải cực lòng tìm con!” Người đã nói câu này là… … …
a. Vị thượng
tế
b. Đức Maria,
Mẹ người
c. Ông Giuse
d. Bà
Êlisabét
74. Tại Đền Thờ, khi thấy Đức Giêsu ngồi giữa các bậc thầy, hai
ông bà sửng sốt. Song Đức Giêsu nói: “Sao cha mẹ lại tìm con? Cha mẹ không biết
là… … … ở nhà của Cha Con sao?”
a. Con có bổn
phận
b. Con phải
cầu nguyện
c. Con cần
làm việc
d. Con phải
GIẢI ĐÁP
GIÁNG SINH & THỜI THƠ ẤU
CỦA ĐỨC GIÊSU
1.
Ông Thêôphilô (Lc 1,1)
2.
Sứ thần Gáprien (Lc 1,5-25)
3.
Bà Êlisabét (Lc 1,5-25)
4.
Tư tế Aharon (Lc 1,5-25)
5.
Vua Hêrôđê Cả (Lc 1,5-25)
6.
Hương án (Lc 1,5-25)
7.
Miền Giuđê (Lc 1,5-25)
8.
Gioan (Lc 1,5-25)
9.
Rượu lạt (Lc 1,5-25)
10.
Câm (Lc 1,5-25)
11.
Ngôn sứ Êlia (Lc 1,5-25)
12.
Bà Êlisabét (Lc 1,5-25)
13.
Ông Dacaria (Lc 1,5-25)
14.
6 tháng (Lc 1,26-38)
15.
Ông phải đặt tên cho nó là Gioan (Lc 1,5-25)
16.
Sẽ được ứng nghiệmđúng thời đúng buổi (Lc 1,5-25)
17.
Sứ thần Gáprien (Lc 1,26-38)
18.
Nadarét (Lc 1,26-38)
19.
Giêsu (Lc 1,26-38)
20.
Vua Đavít (Lc 1,26-38)
21. Sứ thần Gáprien (Lc 1,26-38)
22.
Thánh thần (Lc 1,26-38)
23.
Bối rối (Lc 1,26-38)
24.
Giacóp (Lc 1,26-38)
25. “Mừng vui lên, hỡi Đấng đầy ân sủng,
Đức Chúa ở cùng bà” (Lc 1,26-38)
26.
Con Đấng Tối Cao (Lc 1,31-32)
27.
Xin Chúa cứ làm cho tôi như lời sứ thần nói (Lc 1,38)
28.
Bà Êlisabét (Lc 1,9-45)
29. Bà Êlisabét (Lc 1,39-45)
30. Mẹ Maria (Lc 1,39-45)
31. 3 tháng (Lc 1,39-45)
32. cũng được chúc phúc (Lc 1,42)
33. Đấng cứu độ tôi (Lc 1,46-47)
34. lại bị đuổi về tay trắng (Lc 1,51-53)
35.
Gioan (Lc 1,59-66)
36.
8 ngày (Lc 1,59-66)
37. nói được (Lc 1,59-66)
38. Tư tế Dacaria (Lc 1,67-79)
39. Thiên Chúa Ítraen (Lc 1,67-79)
40. Vầng Đông (Lc 1,78-79)
41.
Ông Giacop (Mt 1,1-17)
43.
Ngôn sứ Isaia (Mt 1,18-25)(Is7,14)
44.
Emmanuen (Mt 1,18-25)
45. Vua Hêrôđê Cả (Mt 2,1-12)
46.
Hoàng đế Augúttô (Lc 2,1-20)
47. Các nhà chiêm tinh (Mt 2,1-12)
48. Bêlem (Mt 2,1-12)
49. Ngôn sứ Mikha (Mt 2,1-12; Mk 5,1)
50. Tổng trấn Quiriniô (Lc 2,1-20)
51. Các thiên thần (Lc 2,1-20)
52.
Cho loài người Chúa thương (Lc 2,1…)
53.
Thành vua Đavít (Lc 2,1-20)
54.
nằm trong máng cỏ (Lc 2,1-20)
55.
Vàng, nhũ hương & mộc dược (Mt 2,1-20)
56.
Ông Siméon (Lc 2,22-35)
57.
Ông Siméon (Lc 2,29-32)
58.
Bà Anna (Lc 2,36-38)
59.
Ông Pơnuên (Lc 2,36-38)
60.
Chi tộc Asê (Lc 2,36-38)
61.
Vua Hêrôđê Cả (Mt 2,13-18)
62.
Nước Ai Cập (Mt 2,13-18)
63.
Ngôn sứ Giêrêmia (31,15; Mt 2,13-18)
64.
Rakhen (Mt 2,13-18)
65.
1 cặp bồ câu non (Lc 2,23-24)
66.
Ánh sáng soi đường cho dân ngoại (Lc 2,29-32)
67.
1 lưỡi gươm (Lc 2,35)
68.
Ngôn sứ Hôsê (11,1; Mt 2,13-18)
69. Vua Hêrôđê Áckhêlao (Mt 2,19-23)
70.
Thành Nadarét (Mt 2,19-23)
71.
12 tuổi (Lc 2,41-50)
72.
Lễ Vượt Qua (Lc 2,41-45)
73. Đức
Maria, Mẹ người (Lc 2,41-50)
74.
Con có bổn phận (Lc 2,41-50)